Giáo án bài Phương pháp tả người – Giáo án Ngữ văn lớp 6

Tải word giáo án: Phương pháp tả người

1. Kiến thức

– Nắm cách tả người, hình thức, bố cục của độan văn, một bài văn tả người.

2. Kĩ năng

– quan sát, lựa chon, trình bày khi viết bài văn tả người.

3. Thái độ

– Có thái độ học tập đúng đắn.

1. Giáo viên Sách giáo viên, sách giáo khoa, giáo án.

2. Học sinh sách giáo khoa, nháp, vở ghi.

1. Ổn định tổ chức

Kiểm tra sĩ số :

2. Kiểm tra

Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

3. Bài mới

*GV vào bài: Bên cạnh các bài tả cảnh thiên nhiên, loài vật, chúng ta còn gặp trong sách báo, trong thực tế, không ít đoạn, bài văn tả người. nhưng làm thế nào để tả người cho đúng, cho hay? Cần luyện tập những kĩ năng gì?

4. Củng cố, luyện tập

GV khái quát lại toàn bài.

5. Hướng dẫn học ở nhà

– Học bài, thuộc ghi nhớ.

– Làm bài tập 2 .

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 6 chuẩn khác:

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: hình thành khái niệm mới.

* GV: gọi HS đọc VD

– GV chia 3 nhóm trình bày sự chuẩn bị của các nhóm theo câu hỏi.

– Mỗi đoạn văn tả ai?

– Người đó có đặc điểm gì nổi bật?

– Đặc điểm đó được thể hiện ở từ ngữ, hình ảnh nào?

– HS trao đổi nhóm trong 3 phút

– Trong các đoạn văn trên, đoạn nào tập trung khắc hoạ chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc?

– Cách dùng từ ở mồi đoạn như thế nào?

– Em có nhận xét gì về bố cục của mỗi đoạn văn

– Đoạn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có 3 phần. Em hãy chỉ ra và nêu nội dung chính của mỗi phần?

Nếu phải đặt tên cho bài văn thì em đặt tên gì?

– Quá trình tả người gồm có những bước nào?

* GV nhấn mạnh ghi nhớ

– HS rút ra kất luận

– HS đọc ghi nhớ

I.Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người:

1. Bài tập: (SGK-Tr59,60,61).

2. Kết luận:

a. Tả Dượng Hương Thư – Người chèo thuyền, vượt thác.

b. Tả Cai Tứ – Người đàn ông gian hùng.

c. Tả hai đô vật tài, mạnh: Quắm đen và Ông Cản Ngũ trong keo vật ở Đền Đô.

* Những từ ngữ và hình ảnh thể hiện:

– Đoạn 1: Như một pho tượng đồng đúc, bắp thịt cuồn cuộn…

– Đoạn 2: Mặt vuông, má hóp, lông mày lổm nhổm, đôi mắt gian hùng, mồm toe toét, tối om, răng vàng hợm…

– Đoạn 3: Lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, thoắt biến hoá khôn lường…dứng như cây trồng giữa xới, thò tay nhấc bổng như giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng, thần lực ghê gớm…

* Trong các đoạn văn trên:

– Đoạn 2: Chỉ tả chân dung nhân vật Cai Tứ nên dùng ít động từ mà nhiều tính từ.

– Đoạn 1,3: Tập trung miêu tả chân dung nhân vật kết hợp với hành động nên dùng nhiều động từ, ít tính từ.

* Đoạn văn thứ 3 gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần:

– Mở đoạn: Cảnh keo vật chuẩn bị bắt đầu.

– Thân đoạn: Diễn biến của keo vật. Đoạn này có thể chia làm 3 đoạn nhỏ:

+ Những nhịp trống đầu tiên. Quắm Đen ráo riết tấn công. Ông Cản Ngũ lúng túng đón đỡ, bỗng bị mất đà do bước hụt.

+ Tiếng trống dồn lên, gấp rút giục giã. Quắm Đencố mãi cũng không bê nỗi cái chân của ông Cãn Ngũ.

+ Quắm Đen thất bại nhục nhã.

– Kết doạn: Mọi người kinh sợ trước thần lực ghê gớm của ông Cãn Ngũ.

* Đặt nhan đề cho bài văn:

– Keo vật thách đấu

– Quắm Đen thản hại

– Hội vật đền Đô năm ấy…

2. Ghi nhớ SGK- Tr 61

Hoạt động 2: luyện tập

– GV hướng dẫn HS làm bài tập

– HS chia 3 nhóm mỗi nhóm làm 1 câu

Tìm các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chon khi miêu tả các đối tượng?

II. Luyện tập:

Bài 1:

a/ Một cụ già cao tuổi:

Da nhăn nheo nhưng đỏ hồng hào hoặc đồi mồi, vàng vàng, mắt vẫn tinh tường lay láy hoặc chậm chạp, tóc bạc như mây trắng hay rụng lơ thơ…Tiếng nói trầm vang hay thều thào yếu ớt.

b. Em bé: Mắt đen lóng lánh, môi đỏ chon chót, hay cười toe toét, mũi tẹt, thỉnh thoảng thò lò, sịt sịt, nói ngọng…

c. Cô giáo say mê giảng bài trên lớp: Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng, say sưa như sống với nhân vật, đôi mắt lóng lánh niềm vui, bàn tay nhịp nhịp viên phấn, chân bước chậm rãi từ trên bậc xuống lối đi giữa lớp… cô như đang trò chuyện với nhà văn, với chúng em, với cả những người trong sách.

Bài 3: Những từ có thể thêm vào chỗ chấm…

– Đỏ như: Tôm luộc, mặt trời, người say rượu…

– Trong không khác gì: thiên tướng, võ tòng, con gấu lớn, hộ pháp trong chùa

– Đó là hình ảnh Ông Cản Ngũ vào xới vật.

Similar Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *