Soạn bài Quê hương đầy đủ hay nhất

Hướng dẫn soạn bài Quê hương lớp 8 tại wikihoc.com đầy đủ hay nhất. Cảm ơn các bạn đã tham khảo.

Các bài soạn trước đó:

  • Soạn bài Câu nghi vấn lớp 8
  • Soạn bài Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh lớp 8

Mỗi người trong chúng ta đều có một quê hương, nơi như ngôi thánh đường đầu tiên cho tuổi thơ học những điều hay lẽ phải. Quê hương cho ta tình yêu và sự bền vững để tựa nương, là nơi ta sinh ra và cũng là nơi ta yên giấc nghìn thu. Dòng cảm xúc chân thanh, tha thiết và thiêng liêng ấy đã chảy suốt đời thơ các thi nhân. Nhưng chẳng hiểu sao tôi bỗng dưng cứ bị cuốn hút bởi “Quê hương” của Tế Hanh. Vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Quê hương lớp 8 nhé. Mời các bạn tham khảo bài soạn dưới đây. Hi vọng nso sẽ giúp bạn gợi nhớ về tình yêu quê hương thiêng liêng của mình, và nó bồi đắp thêm cho bạn tình yêu nơi chôn rau cắt rốn để sống đẹp hơn.

SOẠN BÀI QUÊ HƯƠNG LỚP 8

I, Tìm hiểu chung bài Quê hương

1.Tác giả

Tế Hanh là một hồn thơ tha thiết, nồng nàn.

Quê hương là nguồn cảm hứng chính trong suốt đời thơ Tế Hanh.

2.Tác phẩm

Quê hương là bài thơ rút từ tập “Nghẹn ngào” in năm 1939.

Bố cục:

  • 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
  • 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
  • 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
  • 4 câu cuối: Nôn nao nỗi nhớ làng, nhớbiển quê hương.

II, Đọc hiểu văn bản Quê hương

Câu 1 sgk ngữ văn lớp 8 trang 18

a. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 – câu 8).

Câu 3 – 4: Thời điểm ra khơi là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ. Dân chài là những chàng trai căng tràn sức lực, háo hức ra khơi.

Câu 5 – 6: Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mảnh được ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh; một loạt từ ngữ diễn tả thế băng tới của con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài.

Câu 7 – 8: Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng vừa thơ mộng vừa hùng tráng của quê hương, nso như chất xúc tác để gợi nhớ những kỉ niệm về quê hương.

b. Cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động (8 câu tiếp).

Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động, gợi ra một sức sống, nhịp sống náo nhiệt.

Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp khỏa khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng thi vị.

Hình ảnh con thuyền: Tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn “thấy” sự mệt mỏi say sưa của con thuyền => tình cảm đằm sâu, máu thịt của tác giả trong đó.

Câu 2 sgk ngữ văn lớp 8 trang 18

 Phân tích một số câu thơ sử dụng biện pháp so sánh và ẩn dụ:

  • “Cánh buồm dương to như mảnh hồn làng
  • Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.

Cánh buồm một vật vô tri, hữu hình lại được so sánh với mảnh hồn lang-hữu tri, vô hình càng giúp cho hình ảnh cánh buồm giàu sức gợi. Nó được thổi một linh hồn riêng, một sức sống riêng, trở thành biểu tượng của mnahr hồn làng thiêng liêng, cao quý.

  • “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
  • Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”

Câu thơ đã cho thấy được vẻ đẹp khỏe khoắn, cường tráng của những chàng trai nơi đây. Chính nắng gió của thiên nhiên vùng biển đã tôi luyện nên vẻ đẹp ấy, vừa rắn rỏi, vừa kiên cường và cũng rất thi vị. Dường như vị mặn mòi của biển khơi đã ngấm vào hơi thở, vào linh hồn của họ mất rồi.

Lối ẩn dụ và phép so sánh giúp cho việc diễn đạt giàu chất thơ, thi vị, giàu sức gợi, ý tại ngôn ngoại.

Câu 3 sgk ngữ văn lớp 8 trang 18

Tình cảm sâu nặng, đằm thắm, da diết, luôn thường trực. Ông yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu mọi thứ thân thiết, gần gũi rất riêng nơi đây. Dường như điểu ấy đã ngấm vào máu thịt nhà thơ rồi.

 Câu 4 sgk ngữ văn lớp 8 trang 18

Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ là:

  • Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.
  • Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.
  • Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.
  • Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.
  • Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.

Các bài soạn tiếp theo:

  • Soạn bài Khi con tu hú lớp 8
  • Soạn bài Câu nghi vấn tiếp theo lớp 8

Similar Posts

One Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *