Văn lớp 8: Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc, hãy làm sáng tỏ nhận định trên

Từ bao đời nay, tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc đã ngấm sâu vào huyết quản mỗi người con đất Việt, trở thành một tình cảm rất đỗi tự nhiên. Mỗi người biểu thị tình cảm lòng yêu nước bằng nhiều cách khác nhau. Hướng dẫn làm bài văn chứng minh Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc hay nhất

Các bài viết về chủ đề Nước Đại Việt ta được quan tâm :

  • Phân tích “Nước Đại Việt ta” lớp 8
  • Từ trích đoạn Nước Đại Việt ta, em có suy nghĩ gì về lòng yêu nước
  • Soạn bài Nước Đại Việt ta lớp 8

Họ có thể tham gia cầm súng chống giặc ngoại xâm khi đất nước bị xâm lăng; có thể bằng nhiều hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác, mang vinh quang về cho đất nước… tất cả điều đó đã tạo thành sức mạnh và động lực to lớn cho sự phát triển bền vững của dân tộc. Yêu nước còn là một trong hai nguồn mạch chính của văn chương, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử văn học, không chi kim cổ, không biệt đông tây. Điều đó được thể hiện rất rõ trong áng thiên cổ hùng văn “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, đặc biệt là ở đoạn mở đầu. Trong chương trình ngữ văn lớp 8, ta sẽ bắt gặp đề bài: Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Khi làm bài văn này, các bạn cần phân tích đoạn trích, chỉ ra giá trị nội dung và nghệ thuật để thấy được tư tưởng yêu nước của Nguyễn Trãi. Hy vọng với bài văn mẫu dưới đây, các bạn sẽ hoàn thành bài tạp thật tốt.

BÀI VĂN MẪU CHỨNG MINH “NƯỚC ĐẠI VIỆT TA LÀ ÁNG  VĂN TRÀN ĐẦY LÒNG TỰ HÀO DÂN TỘC”

Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba có công lớn trong công cuộc dẹp giặc Minh đem lại nền thái bình thịnh trị cho nước nhà. Ông còn là một nhà văn nhà thơ lớn với khối lượng tác phẩm đồ sộ bao gồm cả văn học chữ Hán và chữ Nôm. Trong đó phải kể đến một số tác phẩm như: “Đại cáo bình Ngô”, “Quân trung từ mệnh tập”, “Quốc Âm thi tập”, “Ức Trai thi tập”… Đại cáo bình Ngô được coi là áng “Thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Qua đoạn trích “Nước Đại Việt ta” (Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2) ta đã thấy rõ điều đó.

Văn bản được mở đầu bằng những lời văn đầy nhân nghĩa:

  • “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
  • Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Mà muốn yên dân thì trước hết phải diệt trừ bọn tàn bạo. Người dân mà tác giả nói đến ở đây là những người dân Đại Việt đang phải chịu bao đau khổ dưới ách thống trị của giặc Minh. Như vậy khái niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với lòng yêu nước, gắn liền với quốc gia, dân tộc. Những kẻ bạo ngược mà tác giả nói đến ở đây không phải ai khác, đó chính là bọn giặc Minh nói riêng và bề lũ xâm lược nói chung.

Trong phần mở đầu, bài cáo khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời bởi những khác biệt về văn hóa, về cương vực lãnh thổ, về phong tục tập quán và sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc. Nguyễn Trãi đã khai quát phẩm chất người cầm quyền phải biết lấy yên dân làm cốt lõi của nhân nghĩa, trọng tâm của sự yêu thương con người và tôn trọng lẽ phải. Đó là nguyên cớ của cuộc khởi nghĩa và cũng là truyền thống của cả một dân tộc:

  • Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
  • Núi sông bờ cõi đã chia
  • Phong tục Bắc Nam cũng khác
  • Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
  • Cùng Hán, Dường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
  • Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
  • Song hào kiệt đời nào cũng có”

Tác giả đưa ra những yếu tố căn bản để xác định chủ quyền của dân tộc, văn hiến lãnh thổ, phong tục chủ quyền và lịch sử lấu đời với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia dân tộc mang tính sâu sắc hơn.So với ý thức về quốc gia dân tộc trong bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc – bài thơ “Sông núi nước Nam” – thì ở tác phẩm này của Nguyễn Trãi, ta thấy nó vừa có sự kế thừa lại vừa có sự phát huy và hoàn thiện. Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bài Sông núi nước Nam được xác định ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền; còn trong bài: Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện. Ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng. Có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X.

Trong bài Nam Quốc Sơn Hà, Lí thường Kiệt đã thể hiện tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc qua cách gọi vua Đại Việt là Nam đế, nâng vị thế vua ta lên ngang hàng với các triều vua của phong kiến Trung Hoa, đến Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy tinh thần đó.

  •  “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
  •   Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
  •   Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
  •   Song hào kiệt đời nào chẳng có.”

Nguyễn Trãi đã tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Để tăng thuyết phuc cho bài cáo, biện pháp so sánh kết hợp với liệt kê cũng tạo cho đoạn văn hiệu quả cao trong lập luận. Tác giả đặt nước ta ngang hàng với các triều đại phong kiến Trung Hoa về nhiều phương diện như: trình độ chính trị, văn hoá,…. Đặc biệt, những câu văn biền ngẫu, chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn.

  • Vậy nên:
  • Lưu Cung tham công nên thất bại,
  • Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
  • Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
  • Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
  • Việc xưa xem xet
  • Chứng cớ còn ghi.

Đoạn văn mở đầu bài Bình Ngô đại cáo không dài, tuy vậy, nó vẫn là điểm tựa, là nền móng lí luận cho toàn bài. Đoạn văn có sức khái quát cao, giàu chứng cớ lịch sử, tràn đầy cảm xúc tự hào. Bề nổi của bài văn là sự nghiêm khắc răn dạy, còn chiều sâu thấm thía tư tưởng nhân nghĩa cốt lõi của đạo làm người.

Similar Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *