Soạn bài Thành ngữ ngắn gọn hay nhất lớp 7

Cha ông ta đã để lại cho hậu thế rất nhiều những bài học nhân sinh ý nghĩa, đồng thời còn cả những kinh nghiệm trong cuộc sống, trong sản xuất để giúp thế hệ sau có thể nối bước truyền tohongs cha ông phát triển mạnh mẽ không ngừng đi lên, đưa nước ta trở thành một cường quốc, sánh vai với các cường quốc năm châu. Trong khối lượng di sản tinh hần đồ sộ ấy, không thể thiếu bóng dáng của những câu thành ngữ đúng không nào. Vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Thành ngữ ngắn gọn nhé. Mời các bạn tham khảo bài làm dưới đây. Hi vọng mặc dù soạn ngắn gọn nhưng nó sẽ giúp ích được bạn ít nhiều trong việc hiểu thế nào là thành ngữ và cách sử dụng hoặc biết thêm những câu thành ngữ mới nhé. Cảm ơn các bạn rất nhiều. Hướng dẫn soạn bài Thành ngữ lớp 7 ngắn gọn

Các bài soạn trước đó:

  • Soạn bài Các yếu tố miêu tả, tự sự trong văn bản biểu cảm ngắn gọn lớp 7
  • Soạn bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng ngắn gọn lớp 7

SOẠN BÀI THÀNH NGỮ LỚP 7 NGẮN GỌN

I, Thế nào là thành ngữ?

Câu 1 /143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Cụm từ lên thác xuống ghềnh có hai từ trái nghĩa lên-xuống tạo nên phép đối.

 a. Ta không thể thay thế, chêm xen hay thay đổi các từ trong cụm từ được. Vì cụm từ đã có cấu tạo cố định, có liên kết hoàn chỉnh.

 b. Đặc điểm cấu tạo cụm từ : có cấu tạo cố định và biểu thị một nghĩa hoàn chỉnh.

Câu 2/143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

a. Lên thác xuống ghềnh có nghĩa :

  • Nghĩa đen : hành động di chuyển ngược chiều nơi địa hình khó khăn.
  • Nghĩa bóng : chỉ sự gian nan, khó nhọc.

b. Nghĩa của cụm từ nhanh như chớp : Hàm ý so sánh sự việc và hành động diễn ra mau lẹ, quá nhanh chóng.

II, Sử dụng thành ngữ

Câu 1/144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Vai trò thành ngữ :

  •  Bảy nổi ba chìm : làm vị ngữ của câu.
  •  Tắt lửa tối đèn : làm bổ ngữ cho động từ “phòng”.

Câu 2 / 144 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Việc sử dụng các thành ngữ vừa ngắn gọn lại mang tính hình tượng, biểu cảm cao. Hàm súc, cô đọng, ngắn gọn và rất dễ hiểu.

III, Luyện tập bài Thành ngữ

Câu 1/145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

 a.

Sơn hào hải vị : những món ăn ngon, quý được lấy trên rừng dưới biển.

Nem công chả phượng : những món ngon, quý được trình bày đẹp.

b. 

Khỏe như voi : ý nói sức khỏe hơn người.

Tứ cố vô thân : không người thân thích, nghèo khổ.

c.

 Da mồi tóc sương : ý chỉ người đã già, tóc đã mang màu sương, da đồi mồi.

Câu 2/ 145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Kể vắn tắt truyện :

Con Rồng cháu tiên :

Ngày xưa ở Lạc Việt có một vị thần nòi rồng là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc giống tiên sống vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và sinh ra một bọc trăm trứng. Bọc trứng nở ra một trăm người con. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau người lên rừng người xuống biển, mỗi người mang năm mươi người con đi. Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua, xưng Hùng Vương, đóng đô đất Phong Châu, đặt tên nước Văn Lang, mười mấy đời không đổi.

 Ếch ngồi đáy giếng :

Một con ếch sống trong giếng lâu ngày, nó nhìn bầu trời trên cao qua miệng giếng và nghĩ rằng trời chỉ to bằng cái vung. Xung quah nó cũng chỉ toàn các con vật bé nhỏ, vì thế nó coi mình là chúa tể. Một ngày mưa to, nước dâng đưa ếch ra khỏi giếng. Quen thói huênh hoang, ếch ta bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

Thầy bói xem voi :

Một buổi ế hàng, năm ông thầy bói cùng nhau đi xem voi. Mỗi thầy sờ một bộ phận của voi và có những nhận định về con voi khác nhau. Các thầy tranh cãi và xảy ra xô xát, đánh nhau toác đầu.

Câu 3 /145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Lời ăn tiếng nói

Một nắng hai sương

Ngày lành tháng tốt

No cơm ấm áo

Bách chiến bách thắng

Sinh cơ lập nghiệp

Câu 4 /145 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1

Nhà tranh vách đất: nhà mái tranh, tường làm bằng đất ⇒ cảnh nghèo xơ xác.

Thuần phong mĩ tục: phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng.

Vững như bàn thạch: Bàn thạch – bàn bằng đá ⇒ rất vững vàng, không gì lay chuyển được.

Gan vàng da sắt: phẩm chất cao quý của con người trung thành, kiên định.

Chó cắn áo rách: Đã nghèo khổ lại còn gặp thêm tai nạn.

Ruột nóng như cào: suốt ruột, bồn chồn, không yên lòng.

Nhắm mắt làm ngơ: Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì.

Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ: Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng.

Mèo mù vớ cá rán: Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng.

Ruột để ngoài da: Đểnh đoảng hay quên, vô tâm, vô tình.

Các bài soạn tiếp theo:

  • Soạn bài Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học ngắn gọn lớp 7
  • Soạn bài Tiếng gà trưa ngắn gọn lớp 7

Similar Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *