Soạn bài: Nghĩa của từ (siêu ngắn) – Ngữ văn lớp 6
1. Mỗi chú thích trên gồm 2 bộ phận
2. Bộ phận không in đậm nêu lên nghĩa của từ.
3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.
1. Đọc lại chú thích ở phần I
2. Trong mỗi chú thích trên phần nghĩa của từ được giải thích bằng cách:
+ Trình bày khái niêm
+ Đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
Bài 1 (trang 36 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Một số chú thích trong văn bản đã học được giải thích theo:
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị như: Cầu hôn, sính lễ, truyền thuyết, tổ tiên, nguồn gốc…
+ Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa: Phán, tâu,..
+ Phối hợp cả trình bày khái niệm, sử dụng từ đồng nghĩa trái nghĩa: nao núng.
Bài 2 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Học tập: học và luyện tập để hiểu biết có kỹ năng.
– Học lỏm: Nghe thấy người khác làm rồi làm theo chứ không có ai trực tiếp dạy bảo.
– Học hỏi: tìm tòi hỏi han để học tập.
– Học hành: học văn hóa có thầy có chương trình hướng dẫn (nói một cách khái quát)
Bài 3 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Trung bình:Ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá….
– Trung gian:Vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền…..
– Trung niên: Quá tuổi thanh niên nhưng chưa già.
Bài 4 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Giếng: hố đào thẳng đứng,sâu vào lòng đất, , thường dùng để lấy nước. (Giải thích nghĩa theo trình bày khái niệm)
– Rung rinh: Rung động, đung đưa → giải thích bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa)
– Hèn nhát: Thiếu can đảm đến mức đáng khinh > giải thích bằng trình bày khái niệm) ; run sợ, đớn hèn → sử dụng từ đồng nghĩa.
Bài 5 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
– Mất ở đây có 2 nghĩa:
+ nghĩa 1: không còn thuộc về mình nữa.
+ Nghĩa 2: Không có không thấy.
Ở đây Nụ đã từ mất theo nghĩa thứ hai bào chữa việc mất ống vôi của mình theo cách hiểu nghĩa thứ nhất của cô chủ.