Soạn bài: Hoán dụ

Câu 1 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– Áo nâu: chỉ người nông dân

– Áo xanh: chỉ người công nhân

– Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn

– Thị thành: chỉ những người sống ở thị thành

Câu 2 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Các từ này có mối quan hệ gần gũi với nhau:

– Áo nâu gợi liên tưởng tới những người nông dân sống ở nông thôn

– Áo xanh là nét đặc trưng gợi liên tưởng tới những người công nhân sống ở thị thành ( trong thời kì Đổi mới của nước ta)

Câu 3 (trang 82 sgk ngữ văn tập 6 tập 2):

Cách diễn đạt trên ngắn gọn, gợi được sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính

– Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung

– Đổ máu: là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.

Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– Câu a biểu thị mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể

– Câu b biểu thị mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng

– Câu c biểu thị quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật

Câu 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:

– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

– Lấy bộ phận để chỉ toàn thể

Bài 1 (Trang 84 skg ngữ văn 6 tập 2):

a, Phép hoán dụ mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng:

– Làng xóm ta: tên của vật chứa đựng

– Những người sống trong xóm làng đó: vật bị chứa đựng

b, Phép hoán dụ dùng mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tượng

– Cái cụ thể: mười năm, trăm năm

– Cái trừu tượng: con số không xác định rõ

c, Phép hoán dụ: mối quan hệ một bộ phận với cái toàn thể

– Áo chàm: dấu hiệu của sự vật

– Thay cho sự vật: người Việt Bắc

d, Phép hoán dụ: mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng

– Trái đất: Vật chứa đựng

– Nhân loại: Vật bị chứa đựng

Bài 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– Giống: đều là những biện pháp tu từ xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng

– Khác:

    + Ẩn dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật tương đồng với nhau (so sánh ngầm)

    + Hoán dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật có mối quan hệ tượng cận, gần gũi với nhau.

Bài 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Chép chính tả: Buổi học cuối cùng

Các bài soạn văn lớp 6 khác:

Similar Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *