Soạn bài: Cây tre Việt Nam (Thép Mới)

Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– Đại ý: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của tre với đời sống con người Việt trong lao động, sản xuất, chiến đấu. Cây tre mang những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam như ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm. Cây tre Việt Nam mãi gắn bó, đồng hành với người Việt trong tương lai.

– Bố cục:

    Phần đầu (từ đầu … chí khí con người): Giới thiệu chung về cây tre

    Phần hai (tiếp … tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Vai trò quan trọng của tre trong đời sống sản xuất và chiến đấu của con người.

    Phần ba (phần còn lại): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.

Câu 2 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):

– Những chi tiết thể hiện sự gắn bó của tre trong lao động, sản xuất:

    + Bóng tre trùm lên làng bản, thôn xóm

    + Tre là cánh tay của người nông dân

    + Tre là người nhà

    + Tre là tình cảm trai gái, là đồ chơi con trẻ, là nguồn vui tuổi già

    + Tre với người sống chết có nhau, chung thủy

b, Tre là người đồng cam cộng khổ chiến đấu

– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông che, tre xung phong vào xe tăng, đại bác.

Hình ảnh cây tre nhân hóa: tre như có tình cảm, bao bọc che trở làng xóm

Câu 3 (trang 97 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre trong tương lai, khi đất nước bước vào thế kỉ mới.

– Xi măng, cốt thép, dần trở nên quen thuộc thay thế tre nứa

– Tác giả khẳng định không gì có thể thay thế tre nứa

– Tre nứa vẫn trở thành bóng mát, làm cổng chào, hóa thân vào âm nhạc, văn hóa

→ Hình ảnh cây tre trở gắn bó máu thịt, tình nghĩa với người dân Việt Nam

Câu 4 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Cây tre mang những phẩm chất đáng quý trọng của con người:

– Thanh cao, giản dị, đẹp đẽ, giàu sức sống

– Tre gắn bó đoàn kết, giúp đỡ người dân trong lao động, chiến đấu

– Tre giống con người: ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm

→ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.

Câu hỏi (trang 100 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Một số truyện cổ tích, câu ca dao, bài thơ về cây tre:

    + Truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt”

+ Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng

Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

(Ca dao)

+ Quê hương tôi có con sông xanh biếc,

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

(Tế Hanh)

+ Lưng trần phơi nắng phơi sương

Có manh áo cộc tre nhường cho con.

(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)

Bài giảng: Cây tre Việt Nam

Các bài soạn văn lớp 6 khác:

Similar Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *