Soạn bài: Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Bố cục:

   – Đoạn 1 (Từ đầu … của thủ đô Hà Nội) : Giới thiệu chung về cầu Long Biên.

   – Đoạn 2 (tiếp … vẫn dẻo dai, vững chắc) : Cầu Long Biên – nhân chứng lịch sử.

   – Đoạn 3 (còn lại) : Cầu Long Biên trong đời sống hiện đại.

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

   Cầu Long Biên qua đoạn văn “Cầu Long Biên khi mới khánh thành … bị chết trong quá trình làm cầu” :

   – Tên Đu-me, dài 2290m, nặng 17 nghìn tấn.

   – Xây dựng trong 4 năm (1989-1902), thành tựu quan trọng trong văn minh cầu sắt.

   – Xây dựng không chỉ bằng mồ hôi mà còn bằng xương máu của bao người Việt.

   So sánh với bài đọc thêm về cầu Chương Dương và cầu Thăng Long, cầu Long Biên có quy mô nhỏ hơn, kỹ thuật xây dựng lạc hậu hơn nhưng mãi là một nhân chứng lịch sử quan trọng.

Câu 3 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):“Năm 1945 … dẻo dai, vững chắc”

a. Những cảnh vật và sự việc được ghi lại :

   – Những năm tháng hòa bình trước đây.

   – Cầu Long Biên chứng kiến bao sự kiện lịch sử bi thương, hùng tráng : năm 1947 người dân thủ đô cùng Trung đoàn ra đi bí mật, cầu từng là mục tiêu ném bom dữ dội của đế quốc Mĩ, chịu nhiều đau thương.

   – Cảnh vật : màu xanh bãi mía, nương dâu, bãi ngô, vườn chuối, ánh đèn, những ngày nước dâng cao.

b. Tác dụng khi dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc : Cho thấy chiếc cầu từng là nhân chứng lịch sử cho một thời yên bình đi vào sách giáo khoa. Bộc lộ nét chân thật, cụ thể.

c. So sánh cách kể với đoạn đã phân tích ở câu 2 :

Câu 4 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a. Cách đặt tên : “chứng nhân lịch sử” bởi Cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của đất nước.

   – Không thể thay thế “chứng nhân” bởi “chứng tích”. Vì “chứng tích” chỉ là dấu tích, hiện vật thiếu đi sắc thái, cảm xúc mà “chứng nhân” thể hiện.

   – Những sự kiện lịch sử cầu Long Biên chứng kiến :

       + Người dân thủ đô và Trung đoàn rút lên chiến khu.

       + Cầu từng là mục tiêu ném bom nhiều lần của đế quốc Mĩ, chịu nhiều đau thương.

   – Các tính từ sống động, đau thương, anh dũng nói lên những biến cố mà cây cầu từng trải qua và chứng kiến thật sự tàn khốc, đau buồn nhưng hào hùng.

b. So sánh câu cuối với câu văn rút gọn : Câu rút gọn thiếu “đặng bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách” làm thiếu đi sắc thái biểu cảm mà câu đầy đủ thể hiện qua liên tưởng “nhịp cầu vô hình”.

   – Nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim. Bởi con mắt cây cầu chứng kiến bao đau thương, anh dũng của lịch sử truyền vào trái tim du khách.

Bài giảng: Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử

Tham khảo thêm các bài soạn văn lớp 6 hay khác:

Năm 1945 … vững chắc Đoạn văn phân tích ở câu 2
Ngôi kể ngôi thứ nhất “tôi” ngôi thứ ba
Phương thức biểu đạt giàu cảm xúc, hình ảnh thuyết minh
Sử dụng từ ngữ nhiều màu sắc, đường nét, tạo hình, gợi cảm từ ngữ khô cứng của ngôn ngữ thuyết minh

Similar Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *