Ôn tập phần Tiếng Việt: Các kiểu câu

1. Câu đơn

* Khái niệm: Câu đơn là câu có một cụm C-V là nòng cốt.

VD: Ta (CN) hát bài ca tuổi xanh (VN).

2. Câu đặc biệt

* Khái niệm: Là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ, câu đặc biệt có cấu tạo là một từ hoặc cụm từ làm trung tâm cú pháp của câu.

VD: Gió. Mưa. Não nùng.

3. Câu ghép

a. Đặc điểm của câu ghép

– Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V được gọi là một vế câu.

VD: Gió (CN) càng thổi mạnh (VN) thì biển (CN) càng nổi sóng(VN)

b. Cách nối các vế câu ghép.

* Có hai cách nối các vế câu:

– Dùng các từ có tác dụng nối:

   + Nối bằng một quan hệ từ: và, rồi, nhưng, còn, vì, bởi vì, do, bởi, tại ….

   + Nối bằng một cặp quan hệ từ: vì … nên (cho nên) …., nếu … thì …; tuy … nhưng …

   + Nối bằng một cặp phó từ (vừa … vừa ..; càng … càng …; không những … mà còn …; chưa … đã …; vừa mới … đã …), đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng) ( ai …nấy, gì … ấy, đâu … đấy, nào…. ấy, sao … vậy, bao nhiêu ….bấy nhiêu)

– Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

c. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.

– Những quan hệ thường gặp: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.

– Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

4. Biến đổi câu.

a. Rút gọn câu.

– Khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu rút gọn.

– Câu rút gọn còn được dùng để ngụ ý rằng hành động, tính chất được nêu trong câu là của chung mọi người.

– VD: Học, học nữa, học mãi. (Lê-nin)

b. Tách câu.

– Khi sử dụng câu, để nhấn mạnh người ta có thể tách một thành phần nào đó của câu (hoặc một vế câu) thành một câu riêng.

– VD: Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.

(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)

c. Câu bị động.

– Là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng bị hành động nêu ở vị ngữ hướng tới.

– VD: Thầy giáo khen Nam. (Câu chủ động)

Nam được thầy giáo khen. (Câu bị động)

Đề 1: Các câu sau gồm mấy cụm C – V, chúng có phải là câu ghép không?

a) Bác trai đã khá rồi chứ ?

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt!

(Nam Cao, Lão Hạc)

c) Nắng ấm, sân rộng và sạch.

d) … Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Trả lời:

Đề 2: Trong những câu sau, câu nào là câu ghép? Các vế trong câu ghép đó được nối với nhau bằng những phương tiện nào?

a. Cây non vừa trồi, lá đã xòa sát mặt đất.

(Nguyễn Thái Vận)

b. Tôi nói “nghe đâu” vì tôi thấy người ta bắn tin rằng mẹ và em tôi xoay ra sống bằng cách đó.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

c. Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.

(Con hổ có nghĩa)

d. Trời chưa sáng, nó đã dậy.

Trả lời:

a) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy.

b) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ vì.

c) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ còn.

d) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng cặp phó từ chưa … đã

Đề 1. Cho biết các mối quan hệ giữa các vế của những câu ghép dưới đây:

a) Giá như nó nghe tôi thì đâu đến nỗi phải nghỉ học.

b) Tôi đọc sách, còn nó nấu cơm.

c) Để phong trào thi đua của lớp ngày một tiến bộ thì chúng ta phải cố gắng hơn.

d) Trời càng mưa to đường càng ngập nước.

Trả lời:

a) Quan hệ điều kiện (giả thiết) – hệ quả.

b) Quan hệ tương phản.

c) Quan hệ mục đích.

d) Quan hệ tăng tiến.

Đề 2. Trong số những câu dưới đây câu nào là câu tỉnh lược, câu nào là câu đặc biệt:

– Một người qua đường đuổi theo nó. Hai người qua đường đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. Rồi hàng chục người.

(Nguyễn Công Hoan)

– Đình chiến. Các anh bộ đội đội nón lưới có gắn sao kéo về đầy nhà Út.

(Nguyễn Thi)

Trả lời:

– Câu tỉnh lược:

   + Rồi ba bốn người, sáu bảy người.

   + Rồi hàng chục người.

– Câu đơn đặc biệt: Đình chiến.

Đề 3. Tìm câu bị động trong phần trích sau: “Con mèo nhà em bị con chó nhà hàng xóm cắn. Nó đau lắm nhưng không hề rên một tiếng.”

Trả lời:

Câu bị động: Con mèo nhà em bị con chó nhà hàng xóm cắn.

Đề 4. Đọc đọc trích dưới đây và trả lời câu hỏi:

Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:

– Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u thì con đi ngay bây giờ cho u.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?

b) Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào?

Trả lời:

a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện. Để thể hiện rõ mối quan hệ này, không nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn.

b) Trong các câu ghép còn lại, nếu tách các vế câu thành một câu đơn thì hàng loạt câu ngắn đứng cạnh nhau như vậy có thể giúp ta hình dung là nhân vật nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó cách viết của Ngô Tất Tố gợi ra cách nói kể lể, van vỉ thiết tha của chị Dậu.

Similar Posts

One Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *