Giáo án bài Hoán dụ – Giáo án Ngữ văn lớp 6

Tải word giáo án: Hoán dụ

1. Kiến thức

Nắm vững khái niệm hoán dụ, phân biệt hoán dụ với ẩn dụ và các kiểu hoán dụ.

2. Kĩ năng

Luyện kĩ năng phân tích được giá trị biểu cảm của phép hoán dụ.

3. Thái độ

có ý thức học tập bộ môn.

1. Giáo viên Sách giáo viên, sách giáo khoa, giáo án.

2. Học sinh sách giáo khoa, nháp, vở ghi.

1. Ổn định tổ chức

Kiểm tra sĩ số :

2. Kiểm tra

Ẩn dụ là gì? Có mấy kiểu ẩn dụ?

Hãy tìm ẩn dụ trong câu ca dao sau và nêu ý nghĩa cảu ẩn dụ đó?

      Con cò ăn bãi rau răm

   Đắng cay chịu vậy, đãi đằng cùng ai?

3. Bài mới

4. Củng cố, luyện tập

Hoán dụ là gì? Tìm đọc một số câu thơ có sử dụng hoán dụ?

5. Hướng dẫn học ở nhà

– Học thuộc ghi nhớ.

– Làm bài tập 3.

– Soạn bài: Tập làm thơ 4 chữ , mỗi HS chuẩn bị một bài thơ 4 chữ.

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 6 chuẩn khác:

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: hình thành khái niệm mới

* GV treo bảng phụ đã viết VD

– Em thấy “áo nâu”, “áo xanh”, “nông thôn” và “thị thành” trong VD gợi cho em liên tưởng tới những ai?

Vì sao nói đến áo nâu, áo xanh ta lại liên tưởng tới người nông dân và người công nhân?

– Giữa áo nâu với nông thôn, áo xanh với thành thị có mối liên hệ gì?

Cách diễn đạt trên đây có tác dụng gì?

( So sánh cách diễn đạt của VD với cách diễn đạt: “Tất cả nông dân ở nông thôn và công nhân ở các thành phố đều đứng lên”?)

– GV chốt: Từ áo nâu và áo xanh làm ta liên tưởng tới những người nông dân và công nhân. Vì nông dân thường mặc áo nhuộm màu nâu; công nhân đi làm thường hay mặc quần áo bảo hộ màu xanh. Cách viết như vậy người ta đã sử dụng phép tu từ hoán dụ.

– Em hiểu thế nào là hoán dụ?

– Cho HS đọc ghi nhớ

I. Thế nào là hoán dụ:

1. Bài tập: SGK – Tr 82.

2. Kết luận

– “áo nâu” chỉ những người nông dân.

“áo xanh” chỉ những người công nhân

– Vì người nâng dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc.

– Nông thôn chỉ chững người sống ở nông thôn.

Thị thành chỉ những người sống ở thành thị.

– Quan hệ: Vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.

( Quan hệ gần gũi)

=> Tác dụng: Ngắn gọn, tăng tính hình ảnh và hàm súc cho câu văn, nêu bật được đặc điểm của những sự vật được nói đến.

* Ghi nhớ: SGK – TR 82

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các kiểu hoán dụ.

* GV treo bảng phụ đã viết VD

a.    Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm

b.    Một cây làm chẳng lên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

c.     Ngày Huế đổ máu

   Chú Hà Nội về

   Tình cờ chú cháu

   Gặp nhau hàng Bè

d.    Em đã sống bởi vì em đã thắng!

Cả nước bên em, quanh giường nệm trắng,

   Hát cho em nghe như tiếng mẹ ngày xưa,

Sông Thu Bồn giọng hát đò đưa…

      (Tố Hữu)

– Bàn tay gợi cho em liên tưởng dến sự vật nào?.Đó là mối quan hệ gì?

– “Một” và “Ba ” gợi cho em liên tưởng tới cái gì?

– Mối quan hệ giữa chúng như thế nào?

– “Đổ máu” gợi cho em liên tưởng tới sự kiện gì?

– Mối quan hệ giữa chúng như thế nào?

– Xác định và chỉ rõ mối quan hệ của phép hoán dụ trong VD d ?

– Có mấy kiểu hoán dụ?

– GV cho HS đọc lại ghi nhớ

II. Các kiểu hoán dụ:

1. Bài tập:Sgk

2. Kết luận:

a. Bàn tay: Bộ phận cơ thể người được dùng thay cho người lao động nói chung=> Quan hệ: bộ phận và toàn thể.

b. Một và ba số lượng cụ thể được dung chỉ số lượng ít và nhiều.

Quan hệ: số lượng cụ thể và số lượng trừu tượng.

c. Đổ máu: dấu hiệu thường dùng thay cho sự hi sinh, mất mát( trong bài thơ Lượm đổ máu dấu hiệu chỉ chiến tranh- ngày Huế nổ ra chiến sự.)

– Quan hệ dấu hiệu sự vật- sự vất.

d. Phép hoán dụ: Cả nước chỉ nhân dân Việt Nam

– Quan hệ: Vật chứa đựng (Cả nước)

– Và vật bị chứa đựng (Nhân dân VN sống trên đất nước VN).

*. Ghi nhớ: SGK – tr 83

Hoạt động 3:. Luyện tập:

– GV hướng dẫn HS làm bài tập

– HS đọc bài tập

– Mỗi HS làm một câu

Xác định các phép hoán dụ và kiểu quan hệ được sử dụng.

– Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ?

III. Luyện tập:

Bài tập 1:

a) Làng xóm: Chỉ nhân dân sống trong làng xóm.

– Quan hệ: Vật chứa đựng và vật bị chứa đựng.

b) Mười năm: thời gian ngắn, trước mắt

– Trăm năm: thời gian dài .

=> quan hệ: cụ thể và trừu tượng.

=> ý nghĩa: Trồng cây: Kinh tế, trồng người: giáo dục.

– Một xã hội phát triển là cả kinh tế và giáo dục đều phát triển trong đó kinh tế là động lực, giáo dục là mục đích.

+ Hoán dụ: Trồng cây: (Xây dựng kinh tế) – xây dựng xã hội phát triển.

+ Trồng người: (xây dựng con người) – xây dựng xã hội mới.

– Hồ Chủ Tịch nói: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thì phải có con người XHCN.

+ Quan hệ:

* Kinh tế: Bộ phận – Toàn thể.

* Giáo dục: Công việc đặc trưng – Toàn bộ sự nghiệp.

c) áo chàm: Hoán dụ kép.

– áo chàm (y phục) chỉ người dân sống ở Việt Bắc thường mặc áo màu chàm.

+ Quan hệ: Dấu hiệu đặc trưng và sự vật.

+ áo chàm: Chỉ quần chúng cách mạng người dân tộc ở Việt Bắc, chỉ tình cảm của quần chúng cách mạng nói chung đối với Đảng, Bác.

+ Quan hệ: Bộ phận và toàn thể.

d. Trái đất: Chỉ loài người tiến bộ đang sống trên trái đất.

+ Quan hệ: Vật chứa đựng và vật bị chứa đựng.

Bài tập 2:

– Giống nhau:

+ ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.

+ Hoán dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.

– Khác nhau:

+ ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng (qua so sánh ngầm) về hình thức, cách thức, phẩm chất, cảm giác.

+ Hoán dụ: Dự vào mối quan hệ tương cận (gâng gũi) đi đôi với nhau. Về bộ phận – toàn thể, vật chứa – vật bị chứa, dấu hiệu – sự vật, cụ thể – trừu tượng.

Similar Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *